Độc tố nấm mốc là một trong những vấn đề đáng lo ngại của hầu hết các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi và các trang trại chăn nuôi trên toàn thế giới. Nếu không kiểm soát tốt, độc tố nấm mốc sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến vật nuôi thậm chí là gây ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế.
Trong bài viết này, mời quý vị cùng Phú An Khánh tìm hiểu về loại độc tố nấm mốc, cụ thể chúng được hình thành như thế nào, gây ra ảnh hưởng ra sao, những giải pháp để kiểm soát độc tố nấm mốc là gì?
Contents
- 1 Độc tố nấm mốc là gì?
- 2 Độc tố nấm mốc có sự hình thành ra sao?
- 3 Phân loại độc tố nấm mốc
- 4 Những tác hại nghiêm trọng của độc tố nấm mốc
- 5 Nguyên liệu nào tiềm ẩn nhiều độc tố nấm mốc nhất?
- 6 Giải pháp kiểm soát và phòng chống độc tố nấm mốc
- 7 Phương pháp phòng chống độc tố nấm mốc
- 8 Phương pháp điều trị bệnh cho vật nuôi khi nhiễm độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc là gì?
Độc tố nấm mốc là các hợp chất các chất độc được tạo ra bởi nhiều loại nấm mốc khác nhau trên cùng một loại thực phẩm, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Độc tố nấm mốc có thể xuất hiện trong lúc bảo quản hoặc ngay trên cánh đồng trước khi thu hoạch khi gặp nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Khi đó chúng sẽ nhân lên và sản sinh ra mycotoxin.\
Hiện nay có hơn 400 loại độc tố được biết đến, nhưng trong số đó 6 loại sau đây được xem là chủ yếu và gây ra nhiều thiệt hại nặng nề nhất bao gồm:
- Aflatoxin
- Vomitoxin
- Zearelanone
- Fumonisin
- Ochratoxin
- Trichothecenes
- Ergot Alkaloid
Khi độc tố nấm mốc xâm nhập vào chuỗi thức ăn có thể gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đối với cơ thể sống nếu ăn phải, chẳng hạn như gây ung thư, gây đột biến, rối loạn động dục… Mặc dù vậy, mức độ ảnh hưởng của độc tố nấm mốc đối với từng loại vật nuôi cũng khác nhau. Chẳng hạn như gia cầm nhạy cảm với aflatoxin trong khi heo nhạy cảm hơn với zearalenone.
Độc tố nấm mốc có sự hình thành ra sao?
Độc tố nấm mốc được tạo thành bởi 2 điều kiện:
- Từ một số loại nấm mốc
- Kết hợp với độ ẩm và nhiệt độ phù hợp (thông thường là từ 54°F đến 77°F)
- Lượng tinh bột có sẵn trong các loại hạt ngũ cốc
Lưu ý, việc thức ăn chăn nuôi xuất hiện nấm mốc không đồng nghĩa với việc xuất hiện độc tố nấm mốc nếu không kết hợp với điều kiện thứ 2.
“Mặc dù sự hình thành của độc tố nấm mốc có thể sảy ra dưới các điều kiện như trên nhưng trên thực tế sự hiện diện của các yếu tố gây stress như khô hạn, nhiệt độ môi trường cao, độ ẩm cao, thiếu dinh dưỡng, tổn thương do côn trùng và vỡ hỏng hạt khi thu hoạch cũng là những yếu tố giúp thúc đẩy việc hình thành độc tố nấm mốc.” (theo báo nhà chăn nuôi)
Bảng 1. Nguồn và các điều kiện cho việc hình thành độc tố nấm mốc
Loại độc tố | Loại nấm | Loại hạt nhiễm | Nhiệt độ tối ưu | Độ ẩm tối ưu | Điều kiện thuận lợi |
Aflatoxins
(B1, B2, G1, G2) |
Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus | Ngô, cao lương, hạt bông, lạc | 75 to 95°F | Độ ẩm tương đối 80 – 85%, độ ẩm hạt 17% | Hạ bị vỡ, nhiệt độ và ẩm độ liên tục cao |
Vomitoxin, (deoxynivalenol, DON) | Fusarium graminearum | Ngô, lúa mỳ, lúa mạch, cao lương, lúa mạch đen, và loại khác | 79 to 82°F | Độ ẩm tương đối 88%, độ ẩm hạt 22% | Thay đổi nhiệt độ ấm và lạnh trong vụ trồng, độ ẩm cao |
Zearalenone | Fusarium graminearum | Ngô, lúa mỳ, lúa mạch, cao lương | 45 to 70°F | Độ ẩm hạt 24% | Thay đổi nhiệt độ ấm và lạnh trong vụ trồng, độ ẩm cao |
Fumonisins
(B1, B2, B3) |
Fusarium verticillioides | Ngô | < 77°F | Độ ẩm hạt khoảng > 20% | Khô hạn trong vụ trồng theo sau bởi thời tiết lạnh ẩm |
Ochratoxin A | Aspergillus ochraceus | Ngô, lúa mỳ, lúa mạch, lúa mạch đen | 54 to 77°F | Độ ẩm tương đối 85%, độ ẩm hạt 19-22% | Nhiệt độ thấp |
Penicillium verrucosum | |||||
Penicillium viridicatum |
Phân loại độc tố nấm mốc
Các loại nấm mốc khác nhau có thể sản sinh ra các loại độc tố nấm mốc khác nhau. Nhìn chung chúng được phân chia thành hai loại bao gồm:
- Nấm trên cánh đồng
- Nấm trong bảo quản
Nấm trên cánh đồng
Loại này thường phát triển trên các loại hạt trước khi thu hoạch và đòi hỏi độ ẩm tương đối cao trên 70% và tương độ ẩm của hạt trên 22% để có thể phát triển.
Fusarium là một trong những nấm trên cánh đồng phổ biến. Chúng có khả năng sản sinh ra các loại độc tố bao gồm Fumonisin, Vomitoxin, Zearalenone.
Nấm trong bảo quản
Các loại hạt sau khi thu hoạch và trong quá trình bảo quản các loại nấm trong bảo quản có thể phát triển từ đó. “Những loại nấm này không cần độ ẩm quá cao, thậm chí có thể phát triển trên các hạt có độ ẩm từ 2% đến 8%”.
Đại diện điển hình của nấm bảo quản bao gồm Aspergillus và Penicillin, hai loại nấm này sản sinh ra độc tố Aflatoxin và Ochratoxin.
Mặc dù có sự phân chia thành hai loại nấm như trên nhưng trong một số điều kiện nhất định, các loại nấm bảo quản có thể phát triển trên các loại hạt thậm chí trước khi thu hoạch và ngược lại nấm cánh đồng có thể phát triển tới cả giai đoạn sau thu hoạch.
Trường hợp đại diện của loại này là Aspergillus flavus, đây là loài nấm sản sinh ra Aflatoxin. Hơn thế nữa, rất hay gặp trong thực tế đó là các loại hạt và các loại thức ăn có thể có nhiều loại nấm và nhiều loại độc tố nấm mốc trong cùng một thời điểm.
Bên dưới đây là bảng thống kê và phân loại một số loại nấm độc tố trong bảo quản
Các loại độc tố nấm mốc chính |
Loài nấm |
Độc tố nấm mốc |
Aspergillus | A. flavus A. parasiticus A. nomius A. pseudotamarii |
Aflatoxin (B 1, B 2, G 1, G 2) |
A. ochraceus | Ochratoxin
(Ochratoxin A) |
|
A. clavatus
A. terreus |
Patulin | |
A. flavus
A. ben |
Axit Cyclopiazonic (CPA) | |
Claviceps
|
C. purpurea
C. fusiformis C. paspali C. africana |
Một Penitrem Ergot alkaloids: Clavines (Argroclavine) Axit lysergic Amids lysergic acid (Ergin) Ergopeptines (Ergotamine, Ergovaline) |
Fusarium
|
F. verticillioides (Syn. F. moniliforme) F. proliferatum |
Fumonisin (B 1, B 2, B 3) Axit fusaric |
F. graminearum
F. avenaceum F. culmorum |
Loại A Trichothecenes T-2 toxin, HT-2 độc tố,diacetoxyscirpenol |
|
F. poae
F. equiseti F. crookwellense F. acuminatum F. sambucinum F. sporotrichioides |
Loại B Trichothecenes Nivalenoldeoxynivalenolfusarenon-X |
|
F. graminearum
F. culmorum |
Zearalenone | |
F. sporotrichioides | ||
Penicillium
|
P. verrucosum P. viridicatum |
Ochratoxin (Ochratoxin A) |
P. citrinum
P. verrucosum |
Citrinin | |
P. roqueforti | Roquefortine
PR độc tố Một Pentirem |
|
P. cyclopium
P. camemberti |
Axit Cyclopiazonic (CPA)
Một Pentirem |
|
P. expansum
P. claviforme P. roquefortii |
Patulin | |
Neotyphodium
(Trước đây là Acremonium)
|
N. coenophialum | Cây roi nhỏ độc tố cao:
Ergot alkaloids, lolines, peramine |
N. lolii | Cây roi nhỏ độc tố cao: Lolitrems, peramine, ergot alkaloid(ergovaline) |
|
Pithomyces | P. chartarum | Sporidesmin |
Những tác hại nghiêm trọng của độc tố nấm mốc
Trong số các loài vật nuôi, heo là loài mẫn cảm nhất với các bệnh độc tố nấm mốc (mycotoxicosis). Chính vì vậy, loài này thường được đưa ra làm vật thể chính để nghiên cứu tìm hiểu những tác hại nghiêm trọng nhất đối với vật nuôi.
Bài viết này sẽ tập trung đưa ra thông tin về những tác hại nghiêm trọng của độc tố nấm mốc ở heo.
Biểu hiện heo bị nhiễm bệnh độc tố nấm mốc khi ăn phải các loại hạt hoặc thức ăn nhiễm hoặc chứa độc tố nấm mốc đó là ngộ độc như chán ăn, nôn ói, xuất hiện nhiều tổn thương ở đường tiêu hóa. Về lâu dài, sẽ dẫn đến việc giảm trọng lượng bình quân ngày.
Mức độ của ảnh hưởng cũng còn tùy thuộc vào loại heo, lứa tuổi heo, lượng nồng độ độc tố khác nhau có trong thức ăn. Trên thế giới, cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã quy định ngưỡng của độc tố Aflatoxin trong nguyên liệu và thức ăn dùng cho heo choai là 20 ppb, heo giết thịt là 200 ppb.
Nhìn chung, độc tố nấm mốc có nhiều tác động vô cùng tiêu cực đến ngành kinh tế nói chung và các chuỗi ngành liên quan như nông nghiệp, chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn nuôi… nói riêng.
Cụ thể, một số tác động nghiêm trọng của độc tố nấm mốc sẽ bao gồm:
- Gây giảm năng suất trồng trọt vì nhiễm nấm mốc
- Giảm giá trị nông sản
- Ảnh hưởng năng suất chăn nuôi vì những tác động tiêu cực đối với sức khỏe vật nuôi khi ăn phải thức ăn có chứa độc tố nấm mốc
- Tốn nhiều chi phí để kiểm soát độc tố nấm mốc
Bên dưới đây là bảng thống kê những ảnh hưởng cụ thể của từng loại độc tố nấm mốc đối với cơ thể vật nuôi.
Độc tố nấm mốc | Ảnh hưởng có thể |
Aflatoxins | + Ảnh hưởng tới gan, tác dụng gây ung thư và gây quái thai |
+ Xuất huyết (đường ruột, thận) | |
+ Tốc độ tăng trưởng giảm | |
+ Giảm hiệu suất | |
+ Ức chế sinh miễn dịch | |
Ochratoxins | + Gây độc ở thận |
+ Gây ung thư | |
+ Tổn thương gan nhẹ | |
+ Ruột | |
+ Gây quái thai | |
+ Giảm hấp thu thức ăn, tốc độ tăng trưởng giảm | |
+ Ức chế miễn dịch | |
Fumonisins | + Gây phù phổi |
+ Ức chế sinh miễn dịch | |
Trichothecenes | + Rối loạn tiêu hóa (nôn, tiêu chảy, giảm ăn), giảm cân |
+ Xuất huyết (dạ dày, tim, ruột, phổi, bàng quang, thận) | |
+ Phù nề | |
+ Tổn thương răng miệng | |
+ Viêm da | |
+ Bệnh về máu | |
+ Vô sinh | |
+ Sự thoái hóa của tủy xương | |
+ Tăng trưởng chậm | |
+ Ức chế miễn dịch | |
Zearalenone | + Phù nề của âm hộ, sa âm đạo, mở rộng của tử cung |
+ Teo tinh hoàn, teo buồng trứng | |
+ Phì đại tuyến vú | |
+ Vô sinh | |
Ergot alkaloids | Hội chứng thần kinh hoặc hoại tử |
+ Rối loạn tiêu hóa (nôn, tiêu chảy, từ chối thức ăn) | |
+ Giảm cân | |
+ Co giật | |
+ Hủy hoại thai | |
Fescue toxins | + Tác dụng trong các hệ thống miễn dịch và sinh sản |
+ Giảm cân | |
+ Lượng thức ăn thấp hơn | |
+ Hành vi bất thường, yếu kém nói chung, co giật | |
Axit Cyclopiazonic | + Tác dụng hoại tử (gan, mô đường tiêu hóa, thận, cơ xương) |
+ Gây ung thư | |
+ Độc thần kinh | |
Citrinin | + Độc thận |
+ Gây quái thai | |
+ Gan có ảnh hưởng | |
Roquefortine | + Độc thần kinh |
Patulin | + Làm biến đổi gen |
+ Độc thần kinh | |
+ Ức chế miễn dịch |
Ảnh hưởng của bệnh do độc tố nấm mốc trên các loại heo ở nồng độ độc tố khác nhau
Loại độc tố | Loại heo | Liều lượng | Ảnh hưởng |
Aflatoxins (B1, B2, G1, G2) | Choai-giết thịt | < 100 ppb | Không có biểu hiện |
200 to 800 ppb | Ăn ít, giảm tăng trọng, ức chế miễn dịch | ||
800 to > 2000 ppb | Giảm nghiêm trọng chức năng gan, xuất huyết, vàng da, và đột tử | ||
Giống | 400 to 800 ppb | Không có biểu hiện trên heo giống, giảm tăng trọng heo theo mẹ do Aflatoxin trong sữa | |
Vomitoxin (Deoxynivalenol, DON) | Choai-giết thịt | < 1 ppm | Không có biểu hiện |
2 to 8 ppm | Giảm mạnh thức ăn tiêu thụ, giảm tăng trọng | ||
10 ppm | Bỏ ăn hoàn toàn, nôn mửa, ỉa chảy, phá hủy nghiêm trọng đường tiêu hóa, đột tử | ||
Zearalenone | Hậu bị, nái | 1 to 3 ppm | Sưng đỏ âm đạo, lòi trực tràng và âm đạo |
3 to 10 ppm | Chậm động dục, chửa giả | ||
> 30 ppm | Sảy thai sớm | ||
Đực | > 40 ppm | Giảm tính hăng, giảm đực tính | |
Fumonisins (B1, B2, B3) | Các loại | < 20 ppm | Không có biểu hiện |
50 to 100 ppm | Ăn ít, giảm tăng trọng, ức chế miễn dịch | ||
> 100 ppm | Phá hủy nghiêm trọng phổi, khó thở, xanh tím, chết | ||
Ochratoxin A | Choai-giết thịt | 200 ppb | Tăng trọng thấp, hiệu quả sử dụng thức ăn kém, thận có bệnh tích khi giết mổ |
> 1000 ppm | Giảm nghiêm trọng chức năng thận |
Hoàng Minh Sơn, Khoa Thú Y – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Nguyễn Văn Minh, Trung tâm tư vấn và đào tạo Vet24h
Nguyên liệu nào tiềm ẩn nhiều độc tố nấm mốc nhất?
Độc tố nấm mốc thường đường quan tâm nhiều đối với nhóm nông sản do hầu hết các loại thức ăn chăn nuôi hiện nay đều có chứa một số loại ngũ cốc như bắp, lúa mì, lúa mạch. Mà trong đó, những loại này thường có nguy cơ rất cao nhiễm độc tố nấm mốc.
“Theo ước tính của FAO, hằng năm có khoảng 25% nông sản – khoảng 1 tỷ tấn thực phẩm bị ảnh hưởng bởi độc tố nấm mốc. Trong đó, tỷ lệ các loại độc tố thay đổi theo từng vùng địa lý khác nhau, trên các nguyên liệu khác nhau.”
Xem chi tiết bảng phân bố các loại độc tố nấm mốc theo từng khu vực (năm 2022)
Khu vực/Vùng | Tên độc tố | Tên nguyên liệu |
Châu Á | AFL, FUM | Bắp và các loại hạt cốc khác |
Trung và Nam Mỹ | ZEN, FUM, DON | Bắp, các loại hạt cốc khác,… |
Trung Quốc | ZEN, FUM, DON | Bắp, hạt có dầu và các loại hạt cốc khác |
Bắc Mỹ | ZEN, FUM, DON | Bắp |
Châu Âu | DON, ZEN | Bắp, hạt có dầu và các loại hạt cốc khác |
Trung Đông và châu Phi | ZEN, T2, FUM, DON | Bắp |
Nga | T2, DON | Bắp |
Dựa trên thông tin này, chúng ta có thể thấy được rằng, bắp là loại nguyên liệu có nguy cơ nhiễm độc tố nấm mốc cao nhất. Mà nguyên liệu này lại thường là sản phẩm cung cấp năng lượng chính trong thức ăn chăn nuôi, kể cả thức ăn cho heo con.
Mặc dù quá trình gia nhiệt có thể tiêu diệt nấm mốc nhưng khó làm bất hoạt độc tố do chúng sinh ra. Chính vì vậy, cần lưu ý kỹ càng trong việc sử dụng bắp trong việc làm thức ăn chăn nuôi. Thay vào đó có thể tìm kiếm các nguyên liệu khác có tỷ lệ dinh dưỡng và năng lượng tương đương.
Giải pháp kiểm soát và phòng chống độc tố nấm mốc
Để kiểm soát những tác động không mong muốn của độc tố nấm mốc đến năng suất chăn nuôi, cần bắt đầu ngay ở giai đoạn đầu tiên là nguyên liệu thô.
- Cần lấy đúng mẫu nguyên liệu và kiểm tra tình trạng toàn diện. Lên kế hoạch kiểm soát chất lượng chính xác và chuyên biệt.
- Lấy mẫu có tính đại diện cho một lô. Trọng lượng khoảng 1kg cũng có thể phản ánh được mức độ nhiễm độc tố nấm mốc cho nhiều tấn nguyên liệu.
- Sử dụng phương pháp phân tích nhanh để kiểm tra chất lượng mẫu.
Phương pháp này mặc dù được xem là kiểm soát được toàn diện độc tố nấm mốc đầu vào nhưng lại có hạn chế vì cần người có chuyên môn cao, chỉ phù hợp cho những nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi có quy mô lớn, có phòng lab riêng.
Trong trường hợp có nghi ngại, hoặc có lỗ hổng trong khâu ngăn cản độc tố nấm mốc có mặt trong nguyên liệu và thức ăn dẫn đến chúng có thể có mặt trong thức ăn của heo thì giải pháp tiếp theo nên triển khai đó là áp dụng phương pháp ức chế các độc tố hấp thu vào cơ thể.
Bằng việc bổ sung các chất hấp phụ độc tố cùng với khẩu phần ăn, chúng tác động như là “chất keo dính, xe mang vác độc tố” có trong thức ăn từ ruột của heo ra ngoài theo phân. Các chất hấp phụ dạng chellat là điển hình cho cơ chế này.
Tuy vậy cần lưu ý rằng với mỗi loại chất hấp phụ thì chỉ có tác dụng với một loại độc tố nhất định mà thôi, nó không có tác dụng với tất cả các loại độc tố nấm.
Ngoài ra, trong trường hợp hạt hoặc thức ăn dành cho heo bị nhiễm hoặc nghi nhiễm độc tố nấm mốc cần có ngay phương án xử lý, loại bỏ độc tố. Trong quy trình chăm sóc và cho ăn nên dành ưu tiên hàng đầu cho heo con và heo nái vì hai loại này đặc biệt mẫn cảm với độc tố nấm mốc. Ở mức độ nhiễm thấp, các hạt có thể sử dụng cho heo ăn miễn là nồng độ độc tố trong khẩu phần thấp hơn với ngưỡng ảnh hưởng sức khỏe của heo (Bảng 2).
Ở nồng độ độc tố cao, các phương án xử lý khác nhau nên được áp dụng. Các loại hạt có thể dùng làm thức ăn cho các loại vật nuôi ít mẫn cảm hơn như trâu bò, hoặc được trộn lẫn với các loại hạt sạch không độc tố để giảm nồng độ. Phương án xử lý khác có thể tính toán đến đó là các hạt sẽ được làm sạch bằng cơ học, loại bỏ những hạt vỡ, hạt bộ lộ nhân (lõi) từ đó làm giảm hàm lượng độc tố có trong hạt bởi vì những hạt biến dạng, hạt vỡ thường có hàm lượng độc tố nấm mốc cao hơn nhiều so với hạt nguyên.
Phương pháp phòng chống độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc thường phát triển chủ yếu do điều kiện môi trường với nhiệt độ và độ ẩm cao. Chính vì vậy, cần đảm bảo bảo quản tốt cụ thể như:
- Độ ẩm không vượt quá 14%.
- Bảo quản nơi khô, thoáng. Nên dùng pallet/kệ để chứa hàng hóa, tránh để trực tiếp dưới đất gây gia tăng độ ẩm, hơi nước tồn đọng.
- Sử dụng dụng các chất hấp thụ độc tố nấm mốc, hóa chất chống nấm mốc (bên ngoài môi trường, không dùng trực tiếp vào nguyên liệu).
- Đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm khi vận chuyển mua bán, chế biến. Phân lô tách biệt tránh phát tán chéo.
Hiện nay, việc nhiễm độc tố nấm mốc trên nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi là một trong những vấn đề đáng lo ngại trên toàn thế giới. Việc đảm bảo chất lượng hàng hóa trong khâu bảo quản vẫn chưa thể nào giúp kiểm soát được độc tố nấm mốc. Vì sở dĩ, độc tố nấm mốc vẫn có thể xuất hiện ngay trên cánh đồng, ngay khi thu hoạch.
Chính vì vậy đòi hỏi phải tìm được giải pháp mới bằng cách tìm những nguyên liệu có thể thay thế bắp hoặc những nguyên liệu có ít nguy cơ nhiễm độc tố nấm mốc nhất. Một số nguyên liệu có thể tham khảo như hạt tấm gạo, cám gạo, cám lúa mì, lúa mạch…
Phương pháp điều trị bệnh cho vật nuôi khi nhiễm độc tố nấm mốc
Khi phát hiện vật nuôi bị nhiễm độc tố nấm mốc do ăn phải nguồn thức ăn nghi nhiễm độc tố nấm mốc, người nuôi cần phải:
- Ngưng sử dụng lô thức ăn đó và lấy mẫu mang đi kiểm tra
- Cho vật nuôi nhịn ăn ít nhất 24 tiếng để theo dõi
- Cho vật nuôi uống nhiều nước để đào thải chất độc qua đường tiết niệu
- Bổ sung thuốc hỗ trợ tăng cường sức đề kháng
Khi xác định nguồn chứa độc tố, bỏ ngay nguyên liệu đó ra khỏi khẩu phần ăn.
Khi vật nuôi mắc phải bệnh độc tố nấm mốc, việc giúp vật nuôi phục hồi hoàn toàn là điều không thể. Vật nuôi sẽ có những tổn thương lâu dài về đường tiêu hóa, có thể chậm lớn, sức đề kháng yếu. Vì vậy, công tác kiểm soát và phòng bệnh độc tố nấm mốc là vô cùng quan trọng.
Tóm lại, độc tố nấm mốc có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe của vật nuôi, điều này trở thành mối lo ngại của nhiều đơn vị sản xuất thức ăn chăn nuôi trên toàn thế giới. Nếu quý vị cần tìm kiếm nguồn nguyên liệu có ít nguy cơ nhiễm nấm mốc như cám mì, vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH TMDV XNK Phú An Khánh
- Địa chỉ: 30/2D, Đường 8, Khu phố 5, Phường Tăng Nhơn Phú B, TP. Thủ Đức, TP. HCM
- Hotline: 0916.701.099 – 0941.204.488 – 0945.446.194
- Email: tuongvi@phuankhanh.net
- Zalo OA: zalo.me/2663064094813696270
- Fanpage: https://www.facebook.com/PhuAnKhanh